Chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là thuật ngữ quen thuộc đối với các doanh nghiệp thương mại đơn thuần. Không chỉ doanh nghiệp thương mại là bên mua mà là bên bán cũng cần chú ý khi hạch toán chiết khấu thương mại.

Chiết khấu thương mại là gì?

Mặc dù chiết khấu thương mại là nghiệp vụ thường xuất hiện đối với các doanh nghiệp nhưng thực tế các kế toán viên tại những doanh nghiệp này đôi khi vẫn chưa hiểu rõ khái niệm này.

Chiết khấu thương mại là khoản mà doanh nghiệp bán giảm cho khách hàng mua nếu khách hàng đạt được các điều kiện nhất định như mua hàng với số lượng lớn.

Chiết khấu thương mại là một trong những cách thức kích cầu của các doanh nghiệp nhằm gia tăng số lượng hàng bán, nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các hình thức chiết khấu thương mại:

  • Chiết khấu theo từng lần mua
  • Chiết khấu sau nhiều lần mua
  • Chiết khấu sau chương trình khuyến mại

Mỗi hình thức chiết khấu sẽ có những quy định riêng và sẽ thực hiện xuất hóa đơn, kê khai thuế khác nhau nên kế toán sẽ thực hiện hạch toán chiết khấu thương mại tùy theo từng trường hợp.

 

Chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là một trong 3 khoản giảm trừ doanh thu, cùng với khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC thì kế toán viên hạch toán chiết khấu thương mại vào TK 5211 – Chiết khấu thương mại và kết chuyển tổng số chiết khấu thương mại sang TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào cuối kỳ.

Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo thông tư 133 thì kế toán hạch toán chiết khấu thương mại trực tiếp vào bên Nợ TK 511 do thông tư này không có tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu. Cuối kỳ, kế toán viên không cần thực hiện bút toán kết chuyển do chiết khấu thương mại phát sinh đã hạch toán vào bên Nợ của TK 511.

Cách hạch toán chiết khấu thương mại

Trường hợp 1: Nếu giá bán trên hóa đơn GTGT là giá bán đã bao gồm chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.

Bên bán:

Nợ TK 111, 112

Nợ TK 131

Có TK 3331

Bên mua:

Nợ TK 156

Nợ TK 1331

Có TK 111, 112, 331

Đối với trường hợp này, việc doanh nghiệp cung cấp chiết khấu thương mại cho người mua được hai bên bàn luận và thống nhất trước khi lập hóa đơn nên trị giá ghi trên hóa đơn là giá đã bao gồm chiết khấu thương mại. Vì vậy, kế toán viên sẽ không hạch toán phản ánh chiết khấu thương mại.

Ví dụ 1: Công ty A bán cho Công ty B 10 SP X, giá bán của 1 SP là 4.000.000. Vì công ty A có quy định là “nếu khách hàng mua một lúc 10 sản phẩm sẽ được giảm giá 10%, trên giá bán chưa thuế GTGT”. Như vậy số tiền sau khi được giảm giá còn lại 3.600.000/ bộ, Công ty A và công ty B thỏa thuận chiết khấu thương mại cho lô hàng này và quyết định xuất hóa đơn với trị giá trên hóa đơn đã bao gồm chiết khấu thương mại.

Hướng dẫn hạch toán:

Bên Bán

Nợ 131: 39.600.000

Có 5111: 36.000.000

Có 3331: 3.600.000

Bên Mua

Nợ 156: 36.000.000

Nợ 1331: 3.600.000

Có TK 111, 112, 331: 39.600.000

Trường hợp 2: Nếu khách hàng mua hàng nhiều lần được hưởng chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo.

Cách hạch toán chiết khấu thương mại

Ở trường hợp này sẽ xuất hiện 2 tình huống do có sự chênh lệch giữa số tiền chiết khấu và số tiền trên hóa đơn cuối cùng.

Nếu số tiền chiết khấu nhỏ hơn số tiền trên hóa đơn cuối cùng mà người mua nhận được thì số tiền chiết khấu sẽ được bù trừ trực tiếp trên hóa đơn cuối cùng đó.

Bên bán:

Nợ TK 131, 111, 112

Có TK 511

Có TK 3331

Bên mua:

Nợ TK 156

Nợ TK 1331

Có TK 111, 112, 331

Ví dụ 2: Công ty A bán SP Y cho công ty B, Theo như thỏa thuận của 2 bên thì “nếu công ty B mua đủ từ 10 SP Y trở lên sẽ được hưởng 10% trên giá bán chưa thuế GTGT”, với giá bán 1 sản phẩm Y là 3.000.000.

Sau đó, công ty B thực hiện mua hàng như sau:

Lần 1 mua 4 sản phẩm

Lần 2 mua thêm 4 sản phẩm

Lần 3 mua thêm 2 sản phẩm

Sau 3 lần mua hàng, công ty B đạt đủ điều kiện hưởng chiết khấu thương mại.

Hướng dẫn hạch toán:

Bên bán: Vì hóa đơn lần cuối mà bên bán – công ty A xuất có trị giá hóa đơn là 6.000.000, trong khi đó, chiết khấu thương mại mà bên mua – công ty B nhận được là 3.000.000 nên kế toán viên ghi nhận như sau:

Nợ 131: 6.600.000

Có 5111: 6.000.000

Có 3331: 600.000

Bên mua:

Nợ TK 156 6.000.000

Nợ TK 1331 600.000

Có TK 331 6.600.000

Nếu số tiền chiết khấu lớn hơn số tiền trên hóa đơn cuối cùng thì kế toán viên cần thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh giảm các hóa đơn trước đó và hạch toán theo sự điều chỉnh này.

Bên bán: kế toán viên hạch toán chiết khấu thương mại đã phát sinh trong kỳ bằng cách ghi nhận vào giảm trừ doanh thu

Nợ TK 521 (nếu áp dụng Thông tư 200) / Nợ 511 (Nếu áp dụng Thông tư 133)

Nợ TK 3331

Có TK 131, 111, 112

Bên mua: Vì hàng hóa mua về sẽ được sử dụng cho nhiều mục đích nên chiết khấu thương mại mà bên mua được hưởng sẽ được ghi nhận theo nhiều cách khác nhau:

Nếu chiết khấu thương mại nhận được đối với hàng hóa đang nằm trong kho → kế toán viên ghi nhận giảm trị giá hàng tồn kho:

Nợ TK 111, 112, 331

Có TK 156

Có TK 1331

Nếu chiết khấu thương mại nhận được đối với hàng hóa đã bán → kế toán viên ghi nhận giảm giá vốn hàng bán:

Nợ TK 111, 112331

Có TK 632

Có TK 1331

Nếu chiết khấu thương mại nhận được đối với hàng hóa được sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý, xây dựng cơ bản → kế toán viên ghi nhận giảm các loại chi phí tương ứng:

Nợ TK 111, 112, 331

Có TK 154, 241, 641, 642…

Có TK 1331

Trường hợp nếu kết thúc chương trình khuyến mãi mới lập hóa đơn thì thực hiện hạch toán giống tình huống số tiền chiết khấu lớn hơn số tiền trên hóa đơn cuối cùng của trường hợp 2.

Đối với các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200 thì cuối kỳ sẽ thực hiện kết chuyển giảm giá hàng bán vào tài khoản doanh thu:

Nợ TK 521

Có TK 511

Doanh nghiệp áp dụng chế độ theo thông tư 133 sẽ không có bút toán này.

Ví dụ 3: Công ty A bán SP Z cho công ty B (cả 2 công ty đều áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200). Theo như thỏa thuận của 2 bên thì “nếu công ty B mua đủ từ 10 SP Y trở lên sẽ được hưởng 10% trên giá bán đã bao gồm thuế GTGT”, với giá bán 1 sản phẩm Y là 10.000.000, thuế GTGT 10%.

Sau đó, công ty B thực hiện mua hàng như sau:

Lần 1 mua 4 sản phẩm

Lần 2 mua thêm 5 sản phẩm

Lần 3 mua thêm 1 sản phẩm

Sau 3 lần mua hàng, công ty B đạt đủ điều kiện hưởng chiết khấu thương mại.

Bên bán: Vì hóa đơn lần cuối mà bên bán – công ty A xuất có trị giá hóa đơn là 10.000.000, trong khi đó, chiết khấu thương mại mà bên mua – công ty B nhận được là 11.000.000 nên công ty A phải xuất hóa đơn riêng cho số tiền chiết khấu thương mại, kế toán hạch toán chiết khấu thương mại ở trường hợp này như sau:

Nợ 521 10.000.000

Nợ TK 3331 1.000.000

Có 131 11.000.000

Bên mua:

Nợ TK 331 11.000.000

Có TK 156, 632, 154, 241, 641, 642… 10.000.000

Có 1331 1.000.000

Đối với doanh nghiệp thương mại, dù là bên mua hay bên bán, thì đều phải theo dõi các khoản chiết khấu thương mại để đảm bảo tính đúng giá vốn hàng bán, giá hàng nhập kho…

Phần mềm kế toán SCTT ACCOUNTING có tính năng hỗ trợ doanh nghiệp theo dõi hạch toán chiết khấu thương mại:

  • Theo dõi hạch toán mua hàng có chiết khấu
  • Theo dõi hạch toán bán hàng có chiết khấu
  • Theo dõi phân bổ chiết khấu

Các tính năng đều được hướng dẫn cụ thể chi tiết, kế toán có thể tham khảo trước khi ghi nhận thực tế tại doanh nghiệp mình. Ngoài ra, phần mềm kế toán SCTT Accounting còn nhiều tính năng đặc thù, ưu việt, hỗ trợ kế toán trong quá trình tác nghiệp.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *